VSTEP (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency) là bài thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh đầu tiên tại Việt Nam, được ra đời từ Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 với sự phát triển dựa trên theo khung tham chiếu Châu Âu (CEFR). Bài thi VSTEP hiện đang được tổ chức bởi nhiều trường đại học trong cả nước. Cấu trúc của đề thi ở cấp độ A1-A2 khác với cấu trúc đề thi ở cấp độ từ B1-C1. Bài viết này mô tả cấu trúc của đề thi dành cho cấp độ từ B1 đến C1 (bậc 3 đến bậc 5).
Bài thi VSTEP có 4 phần để kiểm tra 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc và Viết với các mức điểm tiêu chuẩn là 4.0/10 cho B1, 6.0/10 cho B2 và 8.5/10 cho C1.
- Kỹ năng Listening: 40 phút - 35 câu hỏi.
- Kỹ năng Reading: 60 phút - 40 câu hỏi.
- Kỹ năng Writing: 60 phút - 2 câu hỏi.
- Kỹ năng Speaking: 12 phút - 3 câu hỏi.
Kỹ năng Listening: 40 phút - 35 câu hỏi
- Mục đích: Kiểm tra các tiểu kỹ năng Nghe khác nhau của thí sinh. Độ khó của bài thi sẽ dao động từ bậc 3 cho đến bậc 5, cụ thể đó là: nghe thông tin chi tiết, nghe hiểu thông tin chính, nghe hiểu ý kiến, mục đích của người nói và suy ra từ thông tin trong bài.
- Thời gian: 40 phút
- Số câu hỏi: 3 phần, tổng của 3 phần là 35 câu hỏi trắc nghiệm
- Nhiệm vụ bài thi: Thí sinh sẽ tiến hành nghe các đoạn trao đổi ngắn, các đoạn hướng dẫn, thông báo, các đoạn hội thoại và các bài nói chuyện, bài giảng, sau đó trả lời câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn có sẵn trong đề.
Kỹ năng Reading: 60 phút - 40 câu hỏi
- Mục đích: Dùng để kiểm tra các tiểu kỹ năng Đọc khác nhau của thí sinh. Độ khó của bài thi sẽ dao động từ bậc 3 cho đến bậc 5, cụ thể đó là: đọc hiểu thông tin chi tiết, đọc hiểu ý chính, đọc hiểu ý kiến, thái độ của tác giả, suy ra từ thông tin trong bài và đoán nghĩa của từ trong văn cảnh.
- Thời gian: 60 phút.
- Số câu hỏi: 4 bài đọc, tổng của 4 bài là 40 câu hỏi.
- Nhiệm vụ bài thi: Thí sinh tiến hành đọc 4 văn bản trong đề thi, các đoạn văn sẽ liên quan đến các vấn đề khác nhau, tổng số từ của 4 đoạn văn sẽ dao động từ 1900-2050 từ. Sau khi đã đọc xong, thí sinh bắt đầu trả lời các câu hỏi có nhiều lựa chọn sau mỗi bài đọc có sẵn trong đề.
Kỹ năng Writing: 60 phút - 2 câu hỏi.
- Mục đích: Dùng để kiểm tra khả năng Viết tương tác và Viết luận của thí sinh.
- Thời gian: 60 phút.
- Số câu hỏi: 2 bài viết.
- Nhiệm vụ bài thi:
- Bài 1: Thí sinh được yêu cầu viết một bức thư hoặc một thư điện tử (e-mail) có độ dài rơi vào khoảng 120 từ. Bài thi đầu tiên trong kỹ năng Writing chiếm 1/3 tổng số điểm của bài thi Viết.
- Bài 2: Thí sinh được yêu cầu viết một bài luận có độ dài rơi vào khoảng 250 từ về một chủ đề đã được cho sẵn. Thí sinh hãy sử dụng lí do và nêu ra ví dụ cụ thể để minh họa cho các lập luận sẽ đưa ra. Bài thi này sẽ chiếm 2/3 tổng số điểm của bài thi Viết.
Kỹ năng Speaking: 12 phút - 3 câu hỏi.
- Mục đích: Kiểm tra các kỹ năng Nói khác nhau của thí sinh như: tương tác, thảo luận và trình bày một vấn đề nào đó.
- Thời gian: 12 phút.
- Số câu hỏi: 3 phần thi.
- Nhiệm vụ bài thi:
- Phần 1 (Tương tác xã hội): Thí sinh được giám khảo hỏi và phải trả lời 3-6 câu hỏi về 2 chủ đề khác nhau.
- Phần 2 (Thảo luận giải pháp): Thí sinh được giám khảo cung cấp một tình huống và 3 giải pháp khác nhau đề xuất. Sau đó, thí sinh tiến hành đưa ra ý kiến của bản thân về giải pháp tốt nhất trong 3 giải pháp đó và phản biện lại 2 giải pháp còn lại.
- Phần 3 (Phát triển chủ đề): Thí sinh tiến hành nói về một chủ đề được giám khảo cho sẵn. Bạn có thể sử dụng các ý tưởng được cung cấp sẵn hoặc có thể tự phát triển ý tưởng của riêng mình. Phần thi cuối cùng này kết thúc với một số câu hỏi thảo luận giữa thí sinh và giám khảo về chủ đề trên.